Thứ Tư, 10 tháng 12, 2014
THỜI GIAN ỨNG NGHIỆM
1. Thời gian ứng nghiệm khi
hào thế, hào dụng đều bị khắc.
Đoán sự việc cát hung mà thế và dụng đều bị khắc là hung. Nhưng không thể nhất luật coi rằng
khi nào cũng hung mà cần xem kỹ cần đoán việc gì. Nếu đoán người đi xa khi nào trở về, quẻ có dụng thần khắc thế tức là sẽ trở về. Đó là một kinh nghiệm phải nắm chắc. Nếu dụng thần không khắc thế thì người đi xa chưa trở về được. Nếu đoán về kiện tụng lấy hào quan quỷ là dụng thần, quan quỷ là người ta khắc mình, nếu dụng thần quan quỷ bị khắc thì không những không hung, ngược lại còn tốt cho mình.
Phàm khắc thế, khắc dụng đều là kỵ thần. Thế, dụng là mộc, kỵ thần tất phải là kim của thân dậu cho nên ở thời điểm thân dậu sẽ phát sinh ứng nghiệm tai họa. Nếu đoán bệnh tật, hào thế là mão mộc, thân kim là kỵ thần, lâm thân dậu, nhật, nguyệt thì sẽ ứng nghiệm bị khắc, nếu thân dậu phố với
kỵ thần được cừu thần nhật, nguyệt, hào động sinh, đó gọi là lúc ứng nghiệm của bị khắc, nếu thân
dậu tuần không, nguyệt phá thì phải chờ cho đến lúc xuất không gặp hợp, đó là lúc bị khắc; nếu kỵ thần hóa trường sinh hoặc lâm lúc trường sinh, đó là ứng nghiệm bị khắc; nếu kỵ thần thân kim hóa dậu kim tất phải đến lúc dậu kim, đó là lúc ưng nghiệm bị khắc; tức là kỵ thấn hóa thoái kỵ xung. Nếu dậ kim động mà hóa thân, gặp dần xung động mà ứng, cũng có lúc gặp thân mà ứng. Tóm lại đoán sự việc cát hung, kỵ thần nên gặp mộ, nhập mộ, hóa mộ, hoặc gặp hưu tù tử địa, hoặc hóa thoái, hóa tuyệt, hóa tử, hóa hợp mới tốt.
2. Thời gian ứng nghiệm của tuần không
Tuần không có cát, có hung. Phàm đoán cát hung gặp hào thế, dụng thần là tuần không thì phải chờ cho xuất không thì lúc đó sự việc mới thành. Đối với hung sự thì xuất không là lúc tai nạn đến. Ví
dụ đoán cầu tài trong tuần giáp thìn, được hào tài dần mão mộc làm dụng thần, thì phải chờ cho đến ngày dần mão xuất không mới được của; nếu đoán bệnh tật, dần mão là kỵ thần phải chờ đến ngay xuất không thì tai họa sẽ đến. Dụng thần tuần không phát động phải đến ngày xuất tuần việc mới thành; dụng thần động lại gặp tuần không, hóa thì không phải chờ đến ngày xuất không sự việc mới ứng. Dụng thần tuần không mà gặp hợp thì phải chờ đến thời kỳ xung khai việc mới ứng; dụng thần tuần không mà gặp khắc thì chờ đếnkhi xuất không hoặc chế sát thì việc mới ứng; dụng thần không
mà nhập mộ thì phải chờ đến lúc xung mộ sự việc mới ứng.
3. Thời gian ứng nghiệm của gặp hợp
Gặp hợp chia thành tam hợp và lục hợp. Nếu đoán việc vui thì tốt nhất là gặp tam hợp, lục hợp.
Đoán việc lo buồn, xuất hành, người đi xa thì không nên gặp hợp. Lo buồn gặp hợp thì khó giải, khó tiết; đoán xuất hành hay người đi xa gặp hợp là bị ràng buộc, muốn động mà không động được, muốn
trở về mà bị níu kéo lại. Tam hợp, lục hợp sinh hợp hào thế, hào dụng là cát, khắc xung thế, dụng là hung. Nguyên thần, dụng thần nhập cục là cát; kỵ thần, cừu thần nhập cục là hung. Cho nên tam hợp,
lục hợp có cát có hung.
Tam hợp là thân tý thìn hợp thủy cục. Khi đoán, nếu hôm đó trong quẻ dụng thần động mà thành tam hợp cục, hoặc lâm nguyệt, nhật thành tam hợp cục thì cát hung ứng ngay ngày hôm đó; nếu tam hợp cục bị một hào xung phá thì phải chờ đến lúc gặp hợp cát hung mới ứng nghiệm; nếu 1 hào tĩnh, 2 hào phát động thì phải chờ hào tĩnh đến ngày trực, cát hung mới ứng; hào tĩnh mà gặp không hoặc hào động hóa không thì phải chờ đến lúc xuât không sự việc cát hung mới ứng; nếu tuần không
mà gặp hợp, tĩnh mà gặp hợp phải chờ đến lúc xung mất thì việc mới ưng; tam hợp, lục hợp hoặc hợp
với nhật, nguyệt, thì phải chờ đến lúc xung hợp sự việc mới ứng. Nếu nhập mộ hoặc động mà hóa mộ,
thì phải chờ đến lúc xung mộ việc mới ứng; nếu hóa tuyệt hoặc có 1 hào tuyệt phải chờ đến lúc sinh vượng việc mới ứng.
Chú ý: hào thế và hào dụng phải ở trong cục hoặc cục sinh hợp thế, dụng mới tốt, cục khắc thế, dụng là xấu.
Lục hợp là loại tý hợp với sửu. Nếu dụng thần lâm mão phát động, sau đó gặp giờ mão, tuất thì
đó là lúc ứng nghiệm.
4. Thời gian ứng nghiệm của gặp xung
Gặp xung là chỉ lục xung. Trong xung có hỷ, có kỵ. Phàm đoán việc vui không nên xung, xung
sẽ ly tàn; phàm đoán kiện tụng, lo buồn vì tai họa thì nên xung, xung sẽ ly tán, tán là cát. Đoán người mới mắc bệnh, gặp xung thì khỏi, người bệnh lâu gặp xung thì chết.
Dụng thần gặp xung, ở thời kỵ gặp hợp việc sẽ ứng nghiệm ngay. Dụng thần bị xung, tuần không thì chờ đến lúc xuất không việc sẽ ứng nghiệm. Nếu dụng thần là dần bất động, sau gặp ngày tháng dần, thân việc sẽ ứng.
5. Thời gian ứng nghiệm của tam hình
Tam hình chủ về việc tai họa, khi quẻ gặp nó phải chú ý. Tam hình có hai hào tương hình, cũng
có 3 hào tương hình. Ví dụ dần hình phạt tỵ, tỵ phạt thân, thân phat mão, mão phạt tý v.v.... đó gọi là
hai hào tương hình. Dần, tỵ, thân đều có mặt và 1 tý phạt 3 mão, 3 mão phạt 1 tý gọi là ba hào tương hình.
Hào thế, dụng thần gặp hình thì đến lúc trực nhật việc hung sẽ ứng nghiệm. Ba hào có 1 hào tuần không, lúc xuất không thì việc xấu sẽ ứng. Ba hào có 1 hào nhập mộ, thì lúc xung mộ việc xấu
xẽ ứng. Ba hào có 1 hào hưu tù thì lúc gặp sinh vượng việc xấu sẽ ứng.
6. Thời gian ưng nghiệm của
nhập mộ
có 3 cách nhập mộ: hào dụng nhập mộ, động mà nhập mộ, động mà hóa mộ. Dụng thần không
nên nhập mộ, kỵ thần nhập mộ thì tốt. Hào dụng trùng lặp, mừng có mộ kho thu chứa để khỏi xấu,
cho nên nhập mộ có cát có hung. Dụng thần nhập mộ phải chời đến lúc xung mộ thì việc mới ứng; dụng thần vượng mà tuần không, phá, phải chờ đến lúc xuất mộ việc mới ứng. Dụng thần trùng lặp hoặc thái quá nên bị khắc, hoặc bị mộ, thì sự việc có thể thành công. Nếu thổ là dụng thần, lại gặp
thổ của thìn, tuất, sửu, mùi, tức là dụng thần trùng lặp thái quá, phải chờ cho dần, mão, mộc khắc lúc
đó việc mới ứng. Thìn là thổ của mộ kho, lúc gặp thìn việc mới ứng. Đó gọi là dụng thần trùng lặp.
Phương pháp đoán thời gian ứng nghiệm rất nhiều, trên đay chỉ liệt kê sáu loại. Tóm lại dụng thần hợp thì đoán việc ứng lúc xung khai; dụng thần hưu tù thì đoán việc ứng vào lúc sinh vượng.
Dụng thần vô khí thì đoán việc ứng vào lúc vượng tướng; dụng thần vượng không động đoán việc ứng vào lúc xung động; dụng thần có khí phát động hợp nhật thìn, hoặc nhật thìn lâm động, hoặc nhật thìn sinht hế thì đoán việc ứng vào ngay ngày hôm đó; dụng thần bị chế khắc thì đoán việc ứng vào lúc chế sát; dụng thần đắc thời vượng, động lịa gặp sinh phù thì đoán vào lúc sinh phù; dụng thần yễu tĩnh
thì đoán vào lúc gặp xung; dụng thần không xuất hiện thì đoán việc ứng vào lúc dụng thần xuất hiện;
dụng thần tuần không thì đoán việc ứng vào lúc xuất không.
Phàm đoán ứng nghiệm cát hung, có xa có gần. Xa là hàng năm, hàng tháng, gần tính ngày, tính giờ. Cách chọn thời gian ứng ngiệm phải xem việc to hay nhỏ, việclâu hay mau mà định đoạt không
thể nói chung chung.
có 3 cách nhập mộ: hào dụng nhập mộ, động mà nhập mộ, động mà hóa mộ. Dụng thần không
nên nhập mộ, kỵ thần nhập mộ thì tốt. Hào dụng trùng lặp, mừng có mộ kho thu chứa để khỏi xấu,
cho nên nhập mộ có cát có hung. Dụng thần nhập mộ phải chời đến lúc xung mộ thì việc mới ứng; dụng thần vượng mà tuần không, phá, phải chờ đến lúc xuất mộ việc mới ứng. Dụng thần trùng lặp hoặc thái quá nên bị khắc, hoặc bị mộ, thì sự việc có thể thành công. Nếu thổ là dụng thần, lại gặp
thổ của thìn, tuất, sửu, mùi, tức là dụng thần trùng lặp thái quá, phải chờ cho dần, mão, mộc khắc lúc
đó việc mới ứng. Thìn là thổ của mộ kho, lúc gặp thìn việc mới ứng. Đó gọi là dụng thần trùng lặp.
Phương pháp đoán thời gian ứng nghiệm rất nhiều, trên đay chỉ liệt kê sáu loại. Tóm lại dụng thần hợp thì đoán việc ứng lúc xung khai; dụng thần hưu tù thì đoán việc ứng vào lúc sinh vượng.
Dụng thần vô khí thì đoán việc ứng vào lúc vượng tướng; dụng thần vượng không động đoán việc ứng vào lúc xung động; dụng thần có khí phát động hợp nhật thìn, hoặc nhật thìn lâm động, hoặc nhật thìn sinht hế thì đoán việc ứng vào ngay ngày hôm đó; dụng thần bị chế khắc thì đoán việc ứng vào lúc chế sát; dụng thần đắc thời vượng, động lịa gặp sinh phù thì đoán vào lúc sinh phù; dụng thần yễu tĩnh
thì đoán vào lúc gặp xung; dụng thần không xuất hiện thì đoán việc ứng vào lúc dụng thần xuất hiện;
dụng thần tuần không thì đoán việc ứng vào lúc xuất không.
Phàm đoán ứng nghiệm cát hung, có xa có gần. Xa là hàng năm, hàng tháng, gần tính ngày, tính giờ. Cách chọn thời gian ứng ngiệm phải xem việc to hay nhỏ, việclâu hay mau mà định đoạt không
thể nói chung chung.
7-THỜI
GIAN ỨNG NGHIỆM CỦA DỤNG THẦN
1. Dụng thần là Hào
tĩnh thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày: ngày Kiến hay Xung Dụng thần
2. Dụng thần là Hào động thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày: ngày Kiến hay Hợp Dụng thần
3. Dụng thần quá vượng sẽ ứng nghiệm vào ngày Xung hay ngày Mộ
4. Dụng thần bị Hưu, Tù, Vô khí thì ứng nghiệm vào ngày, tháng Sinh cho Dụng thần hay mùa Kiến Dụng thần
5. Dụng thần nhập Mộ thì ứng nghiệm vào ngày hay tháng Xung Mộ
6. Dụng thần gặp Hợp phải chờ đến ngày Xung mới ứng nghiệm
7. Dung thần bị Nguyệt phá sẽ ứng nghiệm vào ngày Hợp Dụng thần hay ngày Xung Nguyệt thần
8. Dụng thần được Nhật, Nguyệt sinh hay hào động sinh nhưng bị các hào khác khắc phải chờ ngày Xung Khắc càc hào đó mới ứng nghiệm
9. Dụng thần bị Nhật, Nguyệt khắc hay hào động khắc sẽ ứng nghiệm vào ngày Khắc Dụng thần hay ngày sinh cho hào Động
10. Dụng thần động biến hoá Tiến sẽ ứng nghiệm vào Ngày Tháng Kiến hay Khắc Dụng thần
11. Nguyên thần động, Thế lâm Không Vong sẽ ứng nghiệm vào ngày Kiến Nguyên thần
12. Nguyên thần Tĩnh, hào Thế suy, phải chờ ngày Xung Nguyên thần mới ứng nghiệm
2. Dụng thần là Hào động thì sẽ ứng nghiệm vào 1 trong 2 ngày: ngày Kiến hay Hợp Dụng thần
3. Dụng thần quá vượng sẽ ứng nghiệm vào ngày Xung hay ngày Mộ
4. Dụng thần bị Hưu, Tù, Vô khí thì ứng nghiệm vào ngày, tháng Sinh cho Dụng thần hay mùa Kiến Dụng thần
5. Dụng thần nhập Mộ thì ứng nghiệm vào ngày hay tháng Xung Mộ
6. Dụng thần gặp Hợp phải chờ đến ngày Xung mới ứng nghiệm
7. Dung thần bị Nguyệt phá sẽ ứng nghiệm vào ngày Hợp Dụng thần hay ngày Xung Nguyệt thần
8. Dụng thần được Nhật, Nguyệt sinh hay hào động sinh nhưng bị các hào khác khắc phải chờ ngày Xung Khắc càc hào đó mới ứng nghiệm
9. Dụng thần bị Nhật, Nguyệt khắc hay hào động khắc sẽ ứng nghiệm vào ngày Khắc Dụng thần hay ngày sinh cho hào Động
10. Dụng thần động biến hoá Tiến sẽ ứng nghiệm vào Ngày Tháng Kiến hay Khắc Dụng thần
11. Nguyên thần động, Thế lâm Không Vong sẽ ứng nghiệm vào ngày Kiến Nguyên thần
12. Nguyên thần Tĩnh, hào Thế suy, phải chờ ngày Xung Nguyên thần mới ứng nghiệm
LỤC HỢP, LỤC XUNG, TAM HỢP HÀO
LỤC HỢP, LỤC XUNG, TAM HỢP HÀO
1- LỤC HỢP CỦA HÀO
Phương pháp lục hợp có:
1. Nhật nguyệt hợp với hào: hào tĩnh, hào động hợp với nhật nguyệt là hào hưu tù được vượng tướng. Ví dụ: tháng sửu đoán được quẻ "khảm", hào thế tý thủy và nguyệt kiến tương hợp.
2. Hào hợp với hào: sự hợp như thế là tốt. Hào động hóa hợp là hóa sinh phù. Ví dụ: đoán được quẻ "phủ", hào thế vào hào ứng đều động là mão hợp với tuất, nếu có 1 hào không động thì không
gọi là hợp được.
3. Hào động hóa hợp: hào động hợp với hào động là động mà gặp hợp, hợp mà trói buộc vào nhau thì khó hành động. Ví dụ: đoán được quẻ "cấu", hào thế sửu thổ động, hóa xuất tý thủy là tý hợp sửu, là cái khác đến hợp với mình.
4. Quẻ gặp lục hợp: ví dụ đoán được quẻ "phủ" thì sáu hào của quẻ nội và quẻ ngoại tự tương hợp với nhau.
5. Lục xung biến thành lục hợp: là trước xung nhưng sau hợp lại với nhau. Ví dụ: đoán được quẻ
"càn" là quẻ lục xung, nếu 3 hào của quẻ ngoại động biến thành quẻ "thái" là quẻ lục hợp.
6. Hợp biến hợp: là trước tốt, sau lại càng tốt hơn. .
Phương pháp lục hợp có:
1. Nhật nguyệt hợp với hào: hào tĩnh, hào động hợp với nhật nguyệt là hào hưu tù được vượng tướng. Ví dụ: tháng sửu đoán được quẻ "khảm", hào thế tý thủy và nguyệt kiến tương hợp.
2. Hào hợp với hào: sự hợp như thế là tốt. Hào động hóa hợp là hóa sinh phù. Ví dụ: đoán được quẻ "phủ", hào thế vào hào ứng đều động là mão hợp với tuất, nếu có 1 hào không động thì không
gọi là hợp được.
3. Hào động hóa hợp: hào động hợp với hào động là động mà gặp hợp, hợp mà trói buộc vào nhau thì khó hành động. Ví dụ: đoán được quẻ "cấu", hào thế sửu thổ động, hóa xuất tý thủy là tý hợp sửu, là cái khác đến hợp với mình.
4. Quẻ gặp lục hợp: ví dụ đoán được quẻ "phủ" thì sáu hào của quẻ nội và quẻ ngoại tự tương hợp với nhau.
5. Lục xung biến thành lục hợp: là trước xung nhưng sau hợp lại với nhau. Ví dụ: đoán được quẻ
"càn" là quẻ lục xung, nếu 3 hào của quẻ ngoại động biến thành quẻ "thái" là quẻ lục hợp.
6. Hợp biến hợp: là trước tốt, sau lại càng tốt hơn. .
2-. LỤC XUNG CỦA HÀO
Những quẻ tương xung có sáu loại sau đây: thứ nhất nhật nguyệt xung hào; thứ hai gặp quẻ lục xung; thứ ba lục hợp biến thành lục xung; thứ tư lục xung biến thành lục hợp; thứ năm là hào động biến thành hào xung; thứ sáu hào xung với hào.
Hào xung có 5 loại sau đây: thứ nhất hào gặp nguyệt xung là nguyệt phá; thứ hái hào vượng tướng gặp nhật xung là ám động; thứ ba hào hưu tù gặp nhật xung là nhật phá; thứ tư hào động hóa xung trở lại như gặp cừu địch; thứ năm hào xung với hào, gọi là xung kích nhau.
Nhật thìn xung hào động là tán, hào động xung hào động cũng là tán. Người vượng tướng xung
thì không tán; người có khí xung cũng không tán. Người hưu tù gặp xung thì dễ tán.
Quy tắc của lục xung: Tý ngọ tương xung tức là 1 tý xung 1 ngọ, hoặc 1 ngọ xung 1 tý. Hai ngọ xung 1 tý, hai tý không xung 1 ngọ. Những cái khác cũng tương tự.
Nếu được 4 chỗ đều là hợp dụng thần thì mọi việc đều tốt. Nếu có 3 chỗ tương sinh, một chỗ tương khắc thì cũng tốt. Nếu có 2 chỗ khắc, hai chỗ sinh thì phải xem nguyên thần vượng hay suy. Nguyên thần mà vượng thì đoán là tốt. Kỵ thần mà vượng có thể đoán là xấu. Nếu gặp 3 chỗ tương khắc, một chỗ tương sinh nhưng chỗ tương sinh đó hào vượng tướng là trong khắc gặp sinh. Nếu 4 chỗ đều khắc thì vô cùng xấu.
Những quẻ tương xung có sáu loại sau đây: thứ nhất nhật nguyệt xung hào; thứ hai gặp quẻ lục xung; thứ ba lục hợp biến thành lục xung; thứ tư lục xung biến thành lục hợp; thứ năm là hào động biến thành hào xung; thứ sáu hào xung với hào.
Hào xung có 5 loại sau đây: thứ nhất hào gặp nguyệt xung là nguyệt phá; thứ hái hào vượng tướng gặp nhật xung là ám động; thứ ba hào hưu tù gặp nhật xung là nhật phá; thứ tư hào động hóa xung trở lại như gặp cừu địch; thứ năm hào xung với hào, gọi là xung kích nhau.
Nhật thìn xung hào động là tán, hào động xung hào động cũng là tán. Người vượng tướng xung
thì không tán; người có khí xung cũng không tán. Người hưu tù gặp xung thì dễ tán.
Quy tắc của lục xung: Tý ngọ tương xung tức là 1 tý xung 1 ngọ, hoặc 1 ngọ xung 1 tý. Hai ngọ xung 1 tý, hai tý không xung 1 ngọ. Những cái khác cũng tương tự.
Nếu được 4 chỗ đều là hợp dụng thần thì mọi việc đều tốt. Nếu có 3 chỗ tương sinh, một chỗ tương khắc thì cũng tốt. Nếu có 2 chỗ khắc, hai chỗ sinh thì phải xem nguyên thần vượng hay suy. Nguyên thần mà vượng thì đoán là tốt. Kỵ thần mà vượng có thể đoán là xấu. Nếu gặp 3 chỗ tương khắc, một chỗ tương sinh nhưng chỗ tương sinh đó hào vượng tướng là trong khắc gặp sinh. Nếu 4 chỗ đều khắc thì vô cùng xấu.
NGUYÊN THẦN, KỴ THẦN
NGUYÊN THẦN, KỴ THẦN
Có 6 cách nguyên thần sinh dụng thần.
1. Nguyên thần lâm trường sinh đế vượng, nhật kiến.
2. Nguyên thần động mà hóa tiến thần, hoặc hoá sinh trở lại.
3. Nguyên thần lâm nguyết kiến, nhật kiến.
4. Nguyên thần lâm nguyệt, nhật lại lâm hào động;
5. Nguyên thần và kỵ thần cùng động (ví dụ thổ là dụng thần, hoả là nguyên thần, mộc là kỵ
thần, mộc động sinh hỏa, hỏa động sinh thổ);
6. Nguyên thần vượng động mà lâm tuần không hóa không
Lâm tuần không hóa không, không phải là vô dụng, vì động thì không còn là không nữa. Lúc xuất không, đó là lúc không còn là không.
Trên đây đã nói có 6 trường hợp nguyên thần sinh dụng
thần. Nhưng nguyên thần cũng như than
thể con người, thân vượng thì lực mới mạnh, mới có thể giúp người khác; nếu thân suy, lực yếu nhiều bệnh thì không có sức giúp đỡ.
thể con người, thân vượng thì lực mới mạnh, mới có thể giúp người khác; nếu thân suy, lực yếu nhiều bệnh thì không có sức giúp đỡ.
nguyên thần cũng có 6 trường hợp không thể
sinh được dụng thần:
1. Nguyên thần hưu tù lại gặp tuyệt địa;
1. Nguyên thần hưu tù lại gặp tuyệt địa;
2 Nguyên thần hưu
tù lại gặp tuần không, nguyệt phá;
3. Nguyên thần hưu tù không đọng, hoặc động mà biến thành tuyệt, thành khắc;
3. Nguyên thần hưu tù không đọng, hoặc động mà biến thành tuyệt, thành khắc;
4-. Nguyên thần động mà hóa thoát;
5. Nguyên thần động má hóa phá, hóa tán;
6. Nguyên thần lâm tam mộ. Sáu trường hợp trên là nguyên
thần có bệnh, không đủ sức sinh trợ dụng thần, khi đó dù nguyên thần có xuất
hiện cũng là vô dụng.
.
Kỵ thần khắc hại dụng thần cũng thể hiện bằng 6 trường hợp sau:
1. Kỵ thần vượng tướng lâm nguyệt kiến, nhật thìn;
.
Kỵ thần khắc hại dụng thần cũng thể hiện bằng 6 trường hợp sau:
1. Kỵ thần vượng tướng lâm nguyệt kiến, nhật thìn;
2. Kỵ thần vượng
động mà lâm không hóa không;
3. Kỵ thần động mà
lâm nguyệt, nhật sinh phù;
4. Kỵ thần động mà
hóa sinh trở lại, hóa tiến thần;
5. Kỵ thần và cừu thần cùng động;
6. Kỵ thần lâm đất trường sinh đế vượng. Các Kỵ thần trên
đây như chim tham ăn, xấu lại càng xấu.
DUNG THẦN
Quẻ có 6 hào, hào có Lục thần. Lục thần lại chia ra các chiêm, mỗi chiêm có dụng thần riêng. Hào thế là bản thân mình. Dụng thần là những hào dùng để đoán sự việc muốn đoán.
Hoà phụ mẫu: nếu hỏi về cha mẹ thì hào phụ mẫu trong quẻ là dụng thần. Đối với người ngang
với cha mẹ trở lên như chú, bác, thầy giáo, bố mẹ chồng (hoặc vợ), mẹ nuôi, bà vú thì đều lấy hào phụ mẫu làm dụng thần. Đoán về trời đất, thành trì, nhà cửa, nhà ở, tương quách, thuyền bè, xe cộ, áo quần, vật dụng vải vóc, giấy tờ, văn chương, sách vở, văn khế.... Lấy hào phụ mẫu làm dụng thần.
Hào quan quỷ: đoán về công danh, cầu quan, quan phủ, trưởng nam, quỷ thần; nữ đoán về hôn nhân, vợ đoán chồng đều lấy hào quan quỷ làm dụng thần. Đoán về lạon thần, trộm cướp, những việc
về tôn giáo, những nỗi nghi ngờ, bệnh tật, thân thể thì lấy hào quan quỷ làm nguyên thần.
Hào huynh đệ: nếu đoán những việc của anh em, chị em, anh em họ, kết bạn anh em, quan hệ
LỤC THẦN
LỤC THẦN
1-. THẬP CAN PHỐI LỤC THẦN
Lục thần chú các việc:
Thanh long chủ về: các việc tốt, vui mừng, nhưng lại khắc thế, khắc dụng thần, cho nên có điều xấu, trong vui sinh ra sự bi thương.
Chu tước chủ về: cãi vã.
Câu trần: chủ về nỗi lo âu điền thổ, lao dịch.
Phi xà: chủ về việc kinh sợ, vu vơ, quái dị.
Bạch hổ: chủ về những việc tổn thương, hiếu phục.
Huyền vũ: là về việc mờ ám, trộm cắp.
Lục thần dùng để tham khảo trong khi đoán. Gặp quẻ cát mà có Thanh long thì càng tốt; quẻ hung mà gặp Phi xà thì càng xấu
Lục thần chú các việc:
Thanh long chủ về: các việc tốt, vui mừng, nhưng lại khắc thế, khắc dụng thần, cho nên có điều xấu, trong vui sinh ra sự bi thương.
Chu tước chủ về: cãi vã.
Câu trần: chủ về nỗi lo âu điền thổ, lao dịch.
Phi xà: chủ về việc kinh sợ, vu vơ, quái dị.
Bạch hổ: chủ về những việc tổn thương, hiếu phục.
Huyền vũ: là về việc mờ ám, trộm cắp.
Lục thần dùng để tham khảo trong khi đoán. Gặp quẻ cát mà có Thanh long thì càng tốt; quẻ hung mà gặp Phi xà thì càng xấu
2-. LỤC THẦN PHÁT ĐỘNG
-Thanh long phát động lâm dụng thần sẽ tiến tài tiến lộc, phúc vô cùng. Nếu lâm cừu thần hoặc
kỵ thần thì đều vô ích, bị tai họa vì tửu sắc.
-Chu tước phát động thì văn ấn vượng, sát thần tướng thì không lập được công danh, hay cãi vã, động xuất sinh thân lợi việc công.
-Câu trần phát động lo về điền thổ, xung tuế thì gặp kỵ, sinh dụng thì cát cho việc tình duyên, nếu yên tĩnh thì không mê muội.
-Phi xà bị quan quỷ khắc thì lo lắng liên miên, toàn những việc hổ kin quái dị không rõ ràng. Phi
xà trì thế rơi vào triền không, hưu thì hòa thuận, nếu gặp nhập xung thì không tránh khỏi điều xấu.
-Hào bạch hổ động chủ về hình phạt, kiện tụng, bệnh tật; trì thế động sẽ có hại trong gia đình;
gặp hóa sinh thân thì mất đoàn kết.
-Huyền vũ động thì nhiều ám muội, nếu lâm quan quỷ cần đề phong bị cướp; động sinh thế thì tốt; động gặp cừu thần, kỵ thần thì bị trộm cắp.
-Thanh long phát động lâm dụng thần sẽ tiến tài tiến lộc, phúc vô cùng. Nếu lâm cừu thần hoặc
kỵ thần thì đều vô ích, bị tai họa vì tửu sắc.
-Chu tước phát động thì văn ấn vượng, sát thần tướng thì không lập được công danh, hay cãi vã, động xuất sinh thân lợi việc công.
-Câu trần phát động lo về điền thổ, xung tuế thì gặp kỵ, sinh dụng thì cát cho việc tình duyên, nếu yên tĩnh thì không mê muội.
-Phi xà bị quan quỷ khắc thì lo lắng liên miên, toàn những việc hổ kin quái dị không rõ ràng. Phi
xà trì thế rơi vào triền không, hưu thì hòa thuận, nếu gặp nhập xung thì không tránh khỏi điều xấu.
-Hào bạch hổ động chủ về hình phạt, kiện tụng, bệnh tật; trì thế động sẽ có hại trong gia đình;
gặp hóa sinh thân thì mất đoàn kết.
-Huyền vũ động thì nhiều ám muội, nếu lâm quan quỷ cần đề phong bị cướp; động sinh thế thì tốt; động gặp cừu thần, kỵ thần thì bị trộm cắp.
LỤC THÂN PHÁT ĐỘNG VÀ LỤC THÂN BIẾN HÓA
LỤC THÂN PHÁT ĐỘNG VÀ LỤC THÂN BIẾN HÓA
1-.
LỤC THÂN PHÁT ĐỘNG
-Hào phụ mẫu vốn khắc hào tử tôn, nếu phát động thì càng thêm xấu. Đoán hôn nhân, đoán con
cái đều không lợi, đoán về buôn bán thì lao tâm, đoán về đi xa là thư tín; đoán về quan cáo trạng là có lý; có lợi cho thi cửa, đỗ đạt.
-Hào phụ mẫu vốn khắc hào tử tôn, nếu phát động thì càng thêm xấu. Đoán hôn nhân, đoán con
cái đều không lợi, đoán về buôn bán thì lao tâm, đoán về đi xa là thư tín; đoán về quan cáo trạng là có lý; có lợi cho thi cửa, đỗ đạt.
-Hào
tử tôn khắc việc cầu quan cầu danh, nếu phát động thì càng xấu. Hào này lợi về
gặp thầy gặp thuốc, xuất hành buôn bán thì bình yên. Đoán về sinh đẻ thì dễ sinh
dễ nuôi; đoán về kiện tụng thì dễ hòa giải. Không lợi về cầu danh, cầu quan,
đối với nữ không lợi về đường chồng.
-Hào
quan quỷ khắc huynh đệ, bị phát động thì anh em khó tồn tại, không lợi cho cầu
hôn, không
lợi cho bệnh tật, cày cấy khó thu hoạch; đi ra ngoài thì gặp tai họa; làm quan dễ bị mất chức tù tội; buôn bán thì ít lợi; mất của thì khó tìm; hay phát sinh những việc mờ ám.
lợi cho bệnh tật, cày cấy khó thu hoạch; đi ra ngoài thì gặp tai họa; làm quan dễ bị mất chức tù tội; buôn bán thì ít lợi; mất của thì khó tìm; hay phát sinh những việc mờ ám.
-Hào
thê vừa khắc phụ mẫu, vừa khắc văn thư, ứng cử cầu danh, gặp phát động thì
không đạt được. Kinh doanh cầu tài thì đại cát, lợi về hôn nhân, lợi về sinh
đẻ. Đoán về người đi xa ngòi thân động, chưa ra khỏi nhà đã mất của; đoán về
bệnh tật là bệnh tỳ, vị.
-Huynh đệ là hoạ của kiếp tài và khăc thuê, là sự cứu
giúp cầu hôn có lợi; kiêng kỵ nhất là hào
huynh đệ phát động nếu đoán về bệnh thì bệnh khó khỏi; về ứng cử cất nhắc thì không có lợi.
2. LỤC THÂN BIẾN HÓA
-Phụ mẫu động hóa ra phụ mẫu, hoặc hóa tiến thần, thì có lợi về văn thư; hóa tử tôn thì không
hại gì; hóa quan quỷ thì sự cất nhắc bị thay đổi; hoá tài thì có nỗi lo cho bậc cao tuổi bề trên.
huynh đệ phát động nếu đoán về bệnh thì bệnh khó khỏi; về ứng cử cất nhắc thì không có lợi.
2. LỤC THÂN BIẾN HÓA
-Phụ mẫu động hóa ra phụ mẫu, hoặc hóa tiến thần, thì có lợi về văn thư; hóa tử tôn thì không
hại gì; hóa quan quỷ thì sự cất nhắc bị thay đổi; hoá tài thì có nỗi lo cho bậc cao tuổi bề trên.
-Hào tử tôn động hóa thoái thần là bị xì hơi, nhân tài
không cân xứng. Nếu hào tử tôn động hóa phụ mẫu thì điền sản tan nát; hóa tài
thê thì vinh quang bội phần.
-Hào quan quỷ hóa tiến thần : thì có lộc đến, cầu quan
nhanh; hóa tài thê: nếu đoán về bệnh thì xấu; hóa phụ mẫu thì tiền đồ về văn
thư tốt; hóa tử tôn thì có hại cho việc cầu quan; hóa huynh đệ thì gia đình
không hòa thuận.
-Hào thê tài hóa tiến thần : thì tiền của mỗi năm một
tăng; hóa quan quỷ thì có nhiều điều lo lắng; hóa tử tôn thì có nhiều điều lo
lắng; hóa tử tôn thì có nhiều điều vui; hóa phụ mẫu thì không lợi cho gia
trưởng; hóa huynh đệ thì bị phá tài, mất của
.-Hoà huynh đệ động hóa thoái thần : thì không có gì phải
kiêng kỵ; hóa phụ mẫu thì vợ bị coi rẻ; hóa thê tài thì của cải không mãn
nguyện; hóa quan quỷ thì anh em có hại; hóa tử tôn thì mọi việc như ý.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)