Bài gốc: http://caocongkien.blogspot.com/2013/06/chong-copy-bai-viet-tren-blogspot-phan-2.html#ixzz3LaJhsJbr Bài viết đã được đăng ký bản quyền. Bạn vui lòng ghi rõ nguồn để thể hiện nhân cách của bạn! Xin cảm ơn!

BQ

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

kinh dịch

Thứ Ba, 9 tháng 12, 2014

PHÉP ĐỘN KHỔNG MINH




1-PHÉP ĐỘN KHỔNG MINH
  • Những ngày không vong trong các tháng: (Không nên bói) ..

Tháng 1: ngày 14, 22. (ngày âm lịch) 
Tháng 2: ngày 12, 21.
Tháng 3: ngày 12.
Tháng 4: ngày 11, 19.
Tháng 5: ngày 10, 18.
Tháng 6: ngày 9, 17.
Tháng 7: ngày 8, 16.
Tháng 8: ngày 7, 8.
Tháng 9: ngày 14, 22.
Tháng 10: ngày 21, 23.
Tháng 11: ngày 12, 20.
Tháng 12: ngày 22, 27.
  • Bấm độn trong lòng bàn tay.
  • Khi nào thì nên độn.
- Khi nào động lòng thắc mắc một việc gì đó.
- Khi phải lên đường bất đắc dĩ.
- Lúc quân đội bị vây cần phải đánh ra.
- Có người lạ mặt đến nhà, ta chưa hiểu lợi hại ra sao.
- Phải đi cầu quý nhân giúp ta.
- Bị bệnh cần biết có khỏi hay không.
Còn nhiều việc khác cần đến là độn, nhưng đừng bao giờ độn vì chuyện tầm bậy vì có độn cũng không linh nghiệm.
  • Vị trí khởi điểm.
Bắt đầu phải căn cứ mà bấm điểm khởi hành:
- Tháng 1 hay tháng 9 thì bắt đầu từ cung Sửu (xem hình bàn tay ở trên).
- Tháng 2 hay tháng 8 thì bắt đầu từ cung Tý.
- Tháng 3 hay tháng 7 thì bắt đầu từ cung Hợi
- Tháng 5 thì bắt đầu từ cung Dậu.
- Tháng 4 hay tháng 6 thì bắt đầu từ cung Tuất
- Tháng 11 thì bắt đầu từ cung Mão.
- Tháng 10 hay tháng 12 thì bắt đầu từ cung Dần
  • Tính tháng.
Từ cung khởi điểm, kể như là tháng 1, tiến lên từng cung, mỗi cung là 1 tháng, di chuyển đến tháng hiện tại lúc bấm độn (di chuyển theo chiều kim đồng hồ).
  • Tính ngày.
Đến tháng hiện tại ở cung nào thì lấy cung đó làm ngày mùng 1, lại tính mỗi cung là 1 ngày, theo chiều thuận cho đến ngày hiện tại.
  • Tính giờ.
Tính ngày đến cung nào thì lấy cung đó làm giờ Tý, đếm lầm mỗi cung là 1 giờ cho đến giờ hiện tại (lúc bấm độn).
  • Tính sao.
Xong rồi lùi lại 1 cung, bấm đó là sao Thiên Cương rồi lại theo chiều thuận mà đọc tiếp 10 sao theo thứ tự như sau: Thiên Cương, Thái Ất, Thăng Quan, Tiểu Cát, Truyền Tổng, Tổng Khôi, Hà Khôi, Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát.
  • Ấn định quẻ.
Trong lúc bấm sao trên các cung, chú trọng đến 3 sao cuối cùng là Đăng Minh, Thuần Hậu, Đại Cát xem 1 trong 3 sao đó; sao nào đóng vào 1 trong 4 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì được quẻ. Thí dụ: thấy đầu tiên Đăng Minh đúng vào cung Tý thì gọi là quẻ Đăng Minh lâm Tý, còn nếu thấy Đại Cát đến Mão thì gọi là quẻ Đại Cát lâm Mão, v.v..
  • Cách giải đoán.
Muốn giải đoán, phải biết 3 ngôi sao thuộc hành gì và ngôi sao đến cung thì cung đó là cung thuộc hành gì:
Hành của Sao, Hành của Cung
Đăng Minh là Mộc
Thuần Hậu là Hỏa
Đại Cát là Kim

Cung Tý thuộc Thủy
Cung Ngọ thuộc Hỏa
Cung Mão thuộc Mộc
Cung Dậu thuộc Kim


Ngôi sao biểu tượng cho những dữ kiện từ bên ngoài ảnh hưởng vào mình; còn cung là biểu tượng cho mình. Tùy theo đó mà thấy dữ kiện khách lợi cho mình hay hại cho mình. Hành của mình khắc được hành của dữ kiện khách cũng được tốt.
  • Thí dụ: Đại Cát (Kim) lâm Mão (Mộc) là Kim khắc Mộc, dữ kiện bên ngoài khắc mình, vậy là quẻ xấu. Đại Cát (Kim) lâm Tý (Thủy) là Kim sinh Thủy, dữ kiện bên ngoài làm lợi cho mình, quẻ tốt.
  • Giải thích 12 quẻ:
1.  Đăng Minh lâm Tý:
Thủy và Mộc, mình tương hợp với dữ kiện bên ngoài. Mình và người ngoài thêm hiểu nhau và thân thiết. Lúc đầu mình bị thiệt thòi nhưng về sau được lợi.
2.  Đăng Minh lâm Ngọ:
Mộc sinh Hỏa, quẻ tốt, mọi sự được hanh thông. Định ra đi vì công việc vì công việc hoặc xuất quân hay lui quân được vô sự và toại lòng (chú ý: đã trù tính mới bấm độn, bấm độn xong thấy quẻ tốt, tốt là thi hành ngay, chứ để chần chừ lại mất linh.)
3.  Đăng Minh lâm Mão:
Mộc hòa Mộc. Quẻ tốt. Buốn bán hoặc cộng tác được hữu ích nhưng bị bệnh tật thì lâu khỏi. Kiện tụng thì bị kéo dài (vì bị ảnh hưởng của tỵ hòa.)
4.  Đăng Minh lâm Dậu:
Ta ở Dậu là Kim, khắc được Mộc bên ngoài; vậy là thắng được đối thủ. Quẻ tốt, buôn bán được lợi. Kiện nhau thì mình thắng (nhưng mình phải là nguyên đơn và kiện phải có sự thật. Bệnh tật mau khỏi. Xuất hành đi xa thì không có lợi.
5.  Thuần Hậu lâm Tý:
Hỏa khắc Thủy, sự kiện bên ngoài khắc ta, quẻ xấu. Kết bạn không bền. Hợp tác thua lỗ, mau tan. Cầu tài không được lợi nhưng bệnh tật được mau khỏi.
6.  Thuần Hậu lâm Ngọ:
Hỏa hòa Hỏa. Cộng tác, giao du tốt. Kiện tụng lằng nhằng, lâu xong. Bệnh tật lâu khỏi.
7.  Thuần Hậu lâm Mão:
Mộc (ta) sinh Hỏa (đối thủ). Buôn bán giao du được tốt. Bị bệnh thì nặng thêm (vậy phải kiêng cử cẩn thận.)
8.  Thuần Hậu lâm Dậu:
Hỏa (đối thủ) khắc Kim (ta). Bị kiện thì chắc thua. Hợp tác làm ăn thì không có lợi. Đi xa không có lợi. Nhưng bệnh thì đau mau khỏi.
9.  Đại Cát lâm Tý:
Kim (đối thủ) sinh Thủy (ta). Quẻ tốt. Các việc làm được hanh thông. Nếu mong người đi xa, thì người đi xa sẽ về. Bệnh sẽ mau khỏi. Bạn bè thật lòng, làm ăn thuận lợi.

BÁT MÔN ĐỘN PHÁP





 Muốn độn theo môn này thì cần phải biết 2 yếu tố :
    *Biết ngày-giờ-tháng muốn xem quẻ.
    *Biết khởi điểm của mỗi tháng tại 1 cung trên lòng bàn tay hay là trên 8 cung .
    Td:*tháng 12 và tháng 1 khởi tại cung 8-quẻ Cấn-cửa Sinh.
          *tháng 2 khởi tại cung 3-quẻ Chấn-cửa Thương .
          *tháng 3-4 khởi tại cung 4-quẻ Tốn-cửa Đổ
 
          *tháng 5 :tại cung 9-quẻ Ly -cửa Cảnh
 
          *tháng 6-7 :cung 2-quẻ Khôn-cửa Tử
          *tháng 8 :cung 7-quẻ Đoài-cửa Kinh
          *tháng 9-10 :cung 6-quẻ Càn-cửa Khai
          *tháng 11 :cung 1-quẻ Khảm-cửa Hưu



THÁNG 3-4
ĐỖ
TỐN



THÁNG 5
CẢNH
LY

THÁNG 6-7
TỬ
KHÔN

THÁNG 2
THƯƠNG
CHẤN



THÁNG 8
KINH
ĐOÀI

THANG 1-12
SINH
CẤN

THÁNG 11
HƯU
KHẢM

THÁNG 9-10
KHAI
CÀN

    CÁCH ĐỘN QUẺ:
    Muốn độn quẻ :Phải khởi ngày mồng 1 tại cung đã ấn định sẳn cho mỗi tháng ,đếm thuận cho đến ngày xem quẻ ,ngừng lại ,rồi từ cung đó khởi giờ Tý ,đếm thuận cho đến giờ xem quẻ .Giờ xem quẻ ngừng tại cung nào thì lấy cửa đó mà đoán .
    Td :xem quẻ vào ngày 7 tháng 2 giờ mảo .
    *tháng 2 thì khởi tại cung 3,đếm là ngày 1,đến ngày 7 thì ngừng tại cung 1,từ cung 1 đếm là giờ Tý ,đếm tới giờ mảo là cung 4,cung 4 là cửa Đổ.
   
 VÀI CÁCH XEM ĐỘN :
 
 *Độn xem xuất hành cát hung :
    -Hưu môn :có sự cải nhau ,khẩu thiệt (khẩu thiệt vị thành )
    -Sinh môn :đi đường gặp may (xuất hành hữu kiết )
    -Thương môn : đường bộ bị bệnh (hành lục bệnh ách )
    -Đổ môn :giữa đường có bệnh (hành trung thân hữu bệnh)
    -Cảnh môn :đi đường gặp sự vui vẽ (thân xả hỷ ,hành lục bệnh )
    -Tử môn :hành lục hữu khốc,hành thủy trầm thoàng
 
    -Kinh môn :hành lục hỷ ,Tây nam thất tài (đườg bộ vui)
    -Khai môn :Tây tiền tại đại kiết ,xá thân phước lộc(gặp nhiều may mắn )
 

Độn thiên cương


ĐỘN THIÊN CƯƠNG

Đây là 1 phép bấm độn của người xưa, rất hay và tiện lợi, dễ sử dụng nữa, ai cũng có thể tự xem quẻ cho mình ngay khi cần. Quẻ Dịch phải tịnh tâm, mới không luận đoán thiên lệch. Cách này thì khác, có công thức sẵn, cứ tháng ngày giờ mà tính ra, có lời bàn sẵn , tuy không đủ hết các chuyện mình cần hỏi nhưng có nó cũng tiện.

Cách tính như sau : Xin xem tấm hình bàn tay đó có sẵn các vị trí Tý, Sửu , Dần , Mẹo



Tháng Giêng , tháng 9 : Khởi từ Sửu.
Tháng 2 , tháng 8 : Khởi từ Tý.
Tháng 3 , tháng 7 : Khởi từ Hợi.
Tháng 4 , tháng 6 : Khởi từ Tuất.
Tháng 5 : Khởi từ Dậu.
Tháng 10, tháng 12 : Khởi từ Dần.
Tháng 11 : Khởi từ Mẹo.


Trên tháng khởi ngày mùng 1 , tính đến ngày ta đang xem thì dừng lại.
Trên cung ngày ấy khởi giờ Tý , tính đến giờ ta đang xem là giờ gì thì dừng lại.
Từ cung đó lùi lại 1 cung ( thí dụ Mùi lùi lại Ngọ ; Hợi lùi lại Tuất ; Mẹo lùi lại Dần..) , bấm đó là Thiên Cương.
Xem đó là cung thuộc Mạnh- Trọng-Quý , so với bảng chú giải việc ta đang xem , xem Thiên Cương gia vào cung Mạnh-Trọng-Quý đó sự việc sẽ là gì , vậy là đã xong.

Thiên Cương chính là 1 trong 12 vị Đô Thiên Nguyệt Tướng trong phép chọn ngày. 12 vị đó theo thứ tự là : Thiên Cương , Thái Ất , Thắng Quang , Tiểu Cát , Truyền Tông , Tòng Khôi , Hà Khôi , Đăng Minh , Thần Hậu , Đại Cát , Công Tào , Thái Xung. Người ta dùng năm tháng để tìm ra 4 Nguyệt Tướng rơi vào Sơn nào trong PT cần tu sửa , sẽ được đại cát lợi. Có câu thế này : ""Công Tào , Truyền Tông giàu địch quốc . Thắng Quan , Thần Hậu bền trăm năm ".

Cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng dựa vào 12 Nguyệt Tướng này soạn ra quẻ Nhâm Cầm Độn Toán , các bước trên cũng y vậy. Chỉ thêm ở bước cuối : Sau khi có vị trí cho Sao Thiên Cương thì lấn lượt gia các Sao khác vào các cung , tìm xem 3 TƯỚNG :" Đăng Minh , Thần Hậu , Đại Cát " gia vào cung nào trong 4 cung Tý , Ngọ , Mẹo , Dậu mà luận đoán quẻ vậy. Tổng cộng có 12 trường hợp.

Còn MẠNH-TRỌNG-QUÝ là tính y theo M-T-Q của các tháng vậy , tức là :
_ các cung      là MẠNH           Dần , Thân ,Tị ,Hợi     
_ các cung      là TRỌNG         Tý , Ngọ , Mẹo , Dậu
_ các cung      là QUÝ. 
             Thìn , Tuất , Sửu , Mùi   


VÍ DỤ 1 : Xem quẻ Cầu tài , lúc ngày mùng 8 , tháng 5 , giờ Mẹo.
* Trước tiên ta tra xem tháng 5 ở cung nào ,thấy ở cung Dậu.
* Từ cung Dậu ta tính là mùng 1 , cung Tuất mùng 2 , cung Hợi mùng 3 , cung Tý mùng 4 , cung Sửu mùng 5 , cung Dần mùng 6 , cung Mẹo mùng 7 , cung Thìn mùng 8. Đây là ngày ta đang xem nên dừng lại.
* Từ cung Thìn này ta cho nó là giờ Tý , tính tiếp cung Tị giờ Sửu , cung Ngọ giờ Dần , cung Mùi giờ Mẹo. Đây là giờ ta đang xem quẻ nên dừng lại.
* Từ cung này lùi lại 1 vị là Thiên Cương , vậy cung Mùi lùi ngược lại là Ngọ , Thiên Cương ở Ngọ.
* Ta thấy Thiên Cương gia Ngọ là gia Trọng , xem ở quẻ cầu tài Thiên Cương gia Trọng cầu tài được không , đó là quẻ ta cần tìm vậy.


VÍ DỤ 2 : Xem quẻ bệnh nặng nhẹ , tháng 11 , ngày 14 , giờ Tuất.
* Trước tiên xem bảng trên thấy tháng 11 ở cung Mẹo.
* Tại cung Mẹo khởi mùng 1 , cung Thìn là mùng 2 , cung Tị là mùng 3 , cung Ngọ là mùng 4.....cung Mẹo là ngày 13 , cung Thìn là ngày 14.
* Tại cung Thìn ta khởi giờ Tý , cung Tị giờ Sửu , cung Ngọ giờ Dần , cung Mùi giờ Mẹo , cung Thân giờ Thìn...cung Dần giờ Tuất.
* Tại cung Dần lùi lại 1 cung là cung Sửu , tức Thiên Cương ở cung Sửu ,là gia Quý.
* Xem bài giải ở quẻ bệnh nặng nhẹ , xem Thiên Cương gia Quý là sao , đó là quẻ ta cần tìm vậy.

CẦU TÀI : 

Thiên Cương gia Mạnh cầu nan đắc
Gia Mạnh cầu đắc dã tu trì
Gia Quý chi thời cầu lập đắc
Tài hướng Đông lai cánh vô nghi
==> Mạnh thì khó được , Trọng thì được nhưng chậm , Quý thì có ngay Tài từ hướng Đông đưa đến.

XUẤT HÀNH CÁT HUNG : 
Thiên Cương gia Mạnh đại cát xương
Gia Trọng xuất hành vi họa ương
Gia Quý chi thời đa bình ổn
Quân lưu y thử định hà phương
==>Mạnh là rất tốt;Trọng thì không nên,đi ra e có tai họa đến thân ;Quý bình an

HÀNH NHÂN : 
Thiên Cương gia Mạnh thân bất động
Gia Trọng chi thời bán lộ lai
Gia Quý chi thời tức cánh chí
Quân hành tu ký thử tam thời.
==>Mạnh thì người chưa đi ; Trọng thì người đã đi được nửa đường ; Quý thì người sắp đến nơi , chừng khoảng 3 canh giờ thì đến.

GIAO DỊCH : 

Thiên cương gia Mạnh ứng bất toại
Gia Trọng chi thời ứng thành khả mưu
Gia Quý chi thời khả toại ý
Trở trệ ứng vô mạc tu sầu.
==>Mạnh thì không được ;Trọng thì có thể ứng thành ;Quý thì toại ý , lúc đầu có trắc trở , đình trệ xin chớ lo , mọi việc trước trì trệ sau hanh thông

QUAN SỰ : 
Nhược vấn quan sự cát dữ hung
Gia Mạnh vô lý nhi hòa bình
Gia Trọng tha thâu thử tiếu bĩ
Quý thượng yêm lưu ngã tất doanh.
==> Mạnh e không thể an bình ; Trọng thì đắc lợi ; Quý thời thắng kiện , đắc lý

BỆNH KHINH TRỌNG : 
Thiên Cương gia Mạnh nhân bệnh trọng
Gia Trọng bệnh khinh bất dụng sầu
Gia Quý chi thời nan đắc hảo
Cấp nghi nhương tạ tảo đồ mưu
==> Mạnh thì bệnh nặng ; Trọng thì bệnh nhẹ , không cần sầu lo ; Quý thì không tốt , phải mau cúng vái cầu xin mới mong qua khỏi.

MÃI MẠI : 

Kinh doanh lợi ích hữu kiêm vô
Gia Mạnh nan cầu ý bất như
Gia Trọng bình bình , Quý mãn ý
Quân năng y thử định vô nghi.
==> Mạnh thì không như ý , Trọng thì buôn bán bình thường , Quý thì buôn may bán đắt.

SANH SẢN NAM NỮ CÁT HUNG : 
Thiên Cương gia Mạnh thị nam tử
Gia Trọng nữ nhơn định thị nghi
Gia Quý chi thời sản phụ tử
Cấp nghi tác Phúc đắc an ninh.
==> Mạnh thì là sanh trai , Trọng thì sanh nữ , Quý thì người mẹ nguy hiểm , phải mau làm Phúc mới mong cứu được.

ĐÓA TỊ THỊ PHI : 

Hồi tị chi nhân thị dữ phi
Mạnh Đông vi cát , Trọng nghi Tây
An chi Đông Bắc gia chi Quý
Thử thị thần tiên diệu tích ky
==> Mạnh thì tránh về hướng Đông , Trọng thì tránh về hướng Tây , Quý thì tránh về Đông Bắc. Đây là phép tìm phương tránh những chuyện thị phi ngày xưa vậy. NCD chỉ biên ra đây , còn ngày nay gặp chuyện chúng ta cần đương đầu tìm cách giải quyết , khác với xưa vậy.
 

Lục nhâm tiểu độn

Đây là môn bấm độn nhanh chóng  giản tiện rất hay, được áp dụng rất lâu đời muốn giới thiệu để mọi người cùng biết và áp dụng trong cuộc sống









LỤC NHÂM TIỂU ĐỘN

Lý Thuần Phong



 Các bạn cứ tính thuận theo chiều kim đồng hồ từng cung như sau:

=>LƯU LIÊN=>TỐC HỈ=>XÍCH KHẨU=>
<=ĐẠI AN<= KHÔNG VONG<= TIỂU CÁT<=

Các cung này được thể hiện trên các đốt ngón tay để tiện bấm độn

LỜI MỞ ĐẦU

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu môn này đã thất truyền.
Qua sự tìm tòi cổ thư ghép nhặt và tổng hợp các yếu tố có liên quan trong môn học này (không biết có trùng với bản chính không?) khi mang ra ứng dụng thấy xác liệu dự đoán rất phù hợp với công việc của nhiều người.
Vì khảo cứu trong tình huống thiếu thốn tài liệu, nên đỉnh cao của môn học không đạt tới được. Rất ước mong sự đóng góp khảo cứu của nhiều người có cơ hội biết môn này.

I. CÁCH LẤY CUNG
1- Khởi THÁNG ở cung ĐẠI AN, bắt đầu từ tháng GIÊNG, thứ tự theo chiều kim đồng hồ, mỗi cung một tháng. Sau khi có cung của tháng, ta khởi ngày MỒNG MỘT ở cung đó, đếm thuận mỗi cung một ngày tới ngày hiện tại. Ta khởi GIỜ ở cung đó là giờ TÝ, đếm mỗi giờ một cung cho tới giờ hiện tại.
2- Thí dụ: Ngày 09 tháng 09 âm lịch, giờ Tị, có người nhờ tính, ta lấy cung như sau:
- Tháng 09 ở cung TỐC HỈ, ngày 9 ở cung TIỂU CÁT, giờ Tị ở cung XÍCH KHẨU. Vậy ta có tháng TỐC HỶ + ngày TIỂU CÁT + giờ XÍCH KHẨU
- Ở độn toán, người ta chỉ dùng NGÀY và GIỜ để tính, còn cung THÁNG chỉ phụ giúp thôi.
- NGÀY là chủ, là mình. GIỜ là khách, là việc.
- Tháng phụ gúp cho hai ý trên theo tuổi

II. GIẢI THÍCH Ý NGHĨA SÁU CUNG
1- ĐẠI AN: Tính chất cung này hiền lành, cầu an, gặp xấu giảm xấu, gặp tốt giảm tốt.
Tượng hình: Căn nhà, bất động sản, hộp gỗ
Kinh nghiệm: Xuất hành vào giờ, ngày Đại An, thì tìm người hay vắng nhà, lo việc hay bị dời ngày, chỉ có đi xa là bình an vô sự.

2- LƯU LIÊN: Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt, vì nó là hành Hoả.
Tượng hình: Cơ quan luật pháp, nhà thương, nhà tù, giấy tờ.
Kinh nghiệm: Xuất hành vào giờ Lưu Liên dễ gặp người, và hay ngồi lâu, rất nhiều người có thư tín ở ngày Lưu Liên.



3- TỐC HỈ: Tính chất cung này là thông tin, thư tín, nói chung là các phương tiện và tính chất thông tin.
Tượng hình: Đám cưới, tình cảm, tin thư.
Kinh nghiệm: Đang mong người ở xa mà gặp cung Tốc Hỷ thì người ở xa sẽ về.

4- XÍCH KHẨU: Tính chất cung này là ăn uống, bàn cãi, nói chung là các chất có liên quan tới Miệng.
Tượng hình: Đám tiệc, đại hội, xe cộ, quán xá.
Kinh nghiệm: Xuất hành mà gặp ngày hay giờ Xích Khẩu thì hay bặp chuyện bàn luận, ăn uống.

5- TIỂU CÁT: Tính chất cung này chủ về lợi lộc, làm ăn giao dịch, buôn bán.
Tượng hình: Chợ búa, nơi giao dịch buôn bán.
Kinh nghiệm: Xuất hành vào ngày giờ Tiểu Cát thì hay gặp bạn, công việc trôi chảy tốt đẹp.

6- KHÔNG VONG: Tính chất cung này là ma quái, tai nạn, trộm cắp, nói chung các tính chất xấu.
Tượng hình: Đám ma, nghĩa địa, vũng lầy.
Kinh nghiệm: Ngày giờ Không Vong rất xấu, rất nhiều người mất của vào ngày giờ này mà không tìm lại được.

Ghi chú: 6 tính chất của 6 cung trên là tính chất căn bản dùng phối hợp với LỤC THẬP HOA GIÁP ngày và giờ (xem các phần sau)
6 cung trên khi phối hợp với nhau sẽ mạng lại ý nghĩa mới.
Sau đây là các ý nghĩa của các cung phối hợp với nhau:

III. Ý NGHĨA MỚI CỦA 6 CUNG PHỐI HỢP
1- ĐẠI AN
+ Đại An: Bình an không có việc gì hết
+ Lưu Liên: Dùng dằng khó quyết định, nửa muốn nửa không
+ Tốc Hỉ: Nếu Tốc Hỉ là giờ, thì lợi việc tiến hành nhanh, gấp.
+ Xích Khẩu: Dời đổi, đi đứng liên quan vận chuyển
+ Tiểu Cát: Thất nghiệp chờ việc, sửa nhà
+ Không Vong: Buồn phiền, bế tắc.

2- LƯU LIÊN
+ Lưu Liên: Trì trệ, chờ đợi, rắc rối pháp luật
+ Tốc Hỉ: Bực tức, thư tín xa
+ Xích Khẩu: Xung đột mang tới pháp lý, hoạ khẩu
+ Không Vong: Chui luồn, trốn chạy, các việc làm phi pháp.
+ Đại An: Dùng dằng, khó quyết định.

3- TỐC HỈ
+ Tốc Hỉ: Có việc bất ngờ, tin thư xa.
+ Xích Khẩu: Cãi vã, tranh luận, khẩu thiệt
+ Tiểu Cát: Có quà cáp, lợi lộc bất ngờ.
+ Không Vong: Du lịch, vui chơi
+ Đại An: Nếu Đại An là giờ, thì lợi việc lâu dài.
+ Lưu Liên: Bực tức, thư tín xa.

4- XÍCH KHẨU
+ Xích Khẩu: Bạn luận, tranh cãi, ăn uống.
+ Tiểu Cát: Bàn làm ăn, dịch vụ, môi giới
+ Không Vong: Trước xấu sau tốt (tốt phần sau)
+ Đại An: Dời đổi, đi đứng, vận chuyển.
+ Lưu Liên: Xung đột đưa tới pháp lý, hoạ khẩu.
+ Tốc Hỉ: Cải vã, tranh luận, khẩu thiệt.

5- TIỂU CÁT
+ Tiểu Cát: Công việc làm ăn lớn, lợi lộc lớn
+ Không Vong: Tổn tài, lỗ lã, ốm đau
+ Đại An: Thất nghiệp, chờ việc, sửa nhà.
+ Lưu Liên: Tài lộc lớn, buôn bán lớn
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)

6- KHÔNG VONG
+ Không Vong: Chết chóc, xui rủi lớn, nói chung là các hiện tượng xấu ở độ cao.
+ Đại An: (coi phần trên)
+ Lưu Liên (coi phần trên)
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)
+ Tiểu Cát: (coi phần trên)
III. GIẢI THÍCH LỤC THẬP HOA GIÁP
LỤC THẬP HOA GIÁP là một chuỗi 60 ngày, 60 giờ, 60 năm, là chu kỳ ước tính thịnh suy của Ngũ hành. Thời gian cứ 3 vòng lục giáp (60 năm x 3 tức 180 năm) gọi là một nguyên, mỗi nguyên chia làm ba thời kỳ: Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Chúng ta đang ở thời kỳ Hạ nguyên (1984 đến 2043) là vòng Quang chót của một nguyên.
Ở môn độn toán này, ta lấy vòng Quang Lục Giáp của ngày và giờ, phối hợp với 6 cung cho đủ tính chất chính:
- Tính chất trời (lục giáp)
- Tính chất người (6 cung)
Phối hợp hai tính chất trên, thêm độ số của tuổi từng người, sẽ có đáp số trùng lặp việc con người đi với thời gian.

1- GIÁP TÝ, ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM
Là kim loại dưới biển, biểu hiện tính chất tốt còn ẩn kín chờ khai phá. Tính chất kim loại này còn yếu, không nên dùng vào việc lớn, mà phải chờ cơ hội.

2- BÍNH DẦN, ĐINH MÃO: LÔ TRUNG HOẢ
Là cái bếp lò, biểu hiện Hoả được nuôi giữ có thể làm được nhiều việc, như làm ăn, buôn bán kinh doanh.

3- MẬU THÌN, KỶ TỊ: ĐẠI LÂM MỘC
Là cây lớn ở rừng, biểu hiện Mộc tới cực thịnh dùng được việc lớn như giao dịch làm ăn với chính quyền, giao du với giới thượng lưu, buôn bán bất động sản.


4- CANH NGỌ, TÂN MÙI: LỘ BÀNG THỔ
Là con đường đất, biểu hiện sự di chuyển, lưu động, tính chất của hành Thổ là hiền lành, chịu đựng, nên việc gì cũng có tính tương trợ giúp đỡ.

5- NHÂM THÂN, QUÍ DẬU: KIẾM PHONG KIM
Là thanh kiếm biểu hiện quyền lực, lề luật, hành Kim này tới thời cực thịnh có thể làm được nhiều việc như kiện cáo, săn bắt, phân chia, xử lý.

6- GIÁP TUẤT, ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HOẢ
Là núi lửa biểu hiện Hoả cực thịnh gây hoạ. Ở hành Hoả này có thể làm được nhiều việc xấu như hoả hoạn, tai nạn bất ngờ do hoả khí, thư tín nơi xa.

7- BÍNH TÝ, ĐINH SỬU: GIẢN HÀ THUỶ
Là sương mù biểu hiện hành Thuỷ nghịch lý với lý của Thuỷ là từ cao xuống thấp, còn Giản Hà Thuỷ lại từ thấp lên cao. Nhưng trong Âm có Dương. Đó là tính chất đặc biệt có thể dùng vào việc nhanh và nhất thời. Qua kinh nghiệm người ta thấy hành Thuỷ này lợi nhiều hơi hại ở các việc sau: Môi giới, giao dịch, quà cáp nhỏ.

8- MẬU DẦN, KỶ MÃO: THÀNH ĐẦU THỔ
Là tường thành bằng đất, biểu hiện sự bao che ở thế lớn mạnh. Hành thổ này lớn mạnh do xếp đặt, nên mang tính thứ tự, dàn xếp, biểu hiện mưu lược của người có thế lực.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mang lại điều tốt cho công việc giấy tờ đi đứng, thuyên chuyển, các việc khác chưa có kinh nghiệm.

9- CANH THÌN, TÂN TỊ: BẠCH LẠP KIM
Là cây đèn sắt, biểu hiện tính tương phản Hoả Kim. Đây là tính chất xấu, chủ quan làm các công việc thử thách nguy hiểm.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thể hiện nét xấu nhiều hơn nét tốt, có liên quan tới tai nạn, mất mát, buồn chán.

10- NHÂM NGỌ, QUÝ MÙI: DƯƠNG LIỄU MỘC
Là cây dương liễu, biểu hiện tình cảm. Ngoài khía cạnh này ra, hành Mộc này không biểu lộ mạnh.
Kinh nghiệm cho thấy hành này chỉ có liên quan đến tình cảm.


11- GIÁP THÂN, ẤT DẬU: TUYỀN TRUNG THUỶ
Là mạch nước ngầm. Hành Thuỷ này rất yếu không dùng vào việc tốt được, chủ sự lừa dối, lỗ lã, thất vọng.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mà nằm ở Tiểu Cát thì hay bị mất của, nếu gặp Dương Liễu Mộc thì hay bị thất tình.