ĐỘN THIÊN CƯƠNG
Đây là 1 phép bấm độn của người xưa, rất hay và tiện lợi, dễ sử dụng nữa, ai cũng có thể tự xem quẻ cho mình ngay khi cần. Quẻ Dịch phải tịnh tâm, mới không luận đoán thiên lệch. Cách này thì khác, có công thức sẵn, cứ tháng ngày giờ mà tính ra, có lời bàn sẵn , tuy không đủ hết các chuyện mình cần hỏi nhưng có nó cũng tiện.
Cách tính như sau : Xin xem tấm hình bàn tay đó có sẵn các vị trí Tý, Sửu , Dần , Mẹo
Tháng Giêng , tháng 9 : Khởi từ Sửu.
Tháng 2 , tháng 8 : Khởi từ Tý.
Tháng 3 , tháng 7 : Khởi từ Hợi.
Tháng 4 , tháng 6 : Khởi từ Tuất.
Tháng 5 : Khởi từ Dậu.
Tháng 10, tháng 12 : Khởi từ Dần.
Tháng 11 : Khởi từ Mẹo.
Trên tháng khởi ngày mùng 1 , tính đến ngày ta đang xem thì dừng lại.
Trên cung ngày ấy khởi giờ Tý , tính đến giờ ta đang xem là giờ gì thì dừng lại.
Từ cung đó lùi lại 1 cung ( thí dụ Mùi lùi lại Ngọ ; Hợi lùi lại Tuất ; Mẹo lùi lại Dần..) , bấm đó là Thiên Cương.
Xem đó là cung thuộc Mạnh- Trọng-Quý , so với bảng chú giải việc ta đang xem , xem Thiên Cương gia vào cung Mạnh-Trọng-Quý đó sự việc sẽ là gì , vậy là đã xong.
Thiên Cương chính là 1 trong 12 vị Đô Thiên Nguyệt Tướng trong phép chọn ngày. 12 vị đó theo thứ tự là : Thiên Cương , Thái Ất , Thắng Quang , Tiểu Cát , Truyền Tông , Tòng Khôi , Hà Khôi , Đăng Minh , Thần Hậu , Đại Cát , Công Tào , Thái Xung. Người ta dùng năm tháng để tìm ra 4 Nguyệt Tướng rơi vào Sơn nào trong PT cần tu sửa , sẽ được đại cát lợi. Có câu thế này : ""Công Tào , Truyền Tông giàu địch quốc . Thắng Quan , Thần Hậu bền trăm năm ".
Cụ Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng dựa vào 12 Nguyệt Tướng này soạn ra quẻ Nhâm Cầm Độn Toán , các bước trên cũng y vậy. Chỉ thêm ở bước cuối : Sau khi có vị trí cho Sao Thiên Cương thì lấn lượt gia các Sao khác vào các cung , tìm xem 3 TƯỚNG :" Đăng Minh , Thần Hậu , Đại Cát " gia vào cung nào trong 4 cung Tý , Ngọ , Mẹo , Dậu mà luận đoán quẻ vậy. Tổng cộng có 12 trường hợp.
Còn MẠNH-TRỌNG-QUÝ là tính y theo M-T-Q của các tháng vậy , tức là :
_ các cung là MẠNH Dần , Thân ,Tị ,Hợi
_ các cung là TRỌNG Tý , Ngọ , Mẹo , Dậu
_ các cung là QUÝ. Thìn , Tuất , Sửu , Mùi
VÍ DỤ 1 : Xem quẻ Cầu tài , lúc ngày mùng 8 , tháng 5 , giờ
Mẹo.
* Trước tiên ta tra xem tháng 5 ở cung nào ,thấy ở cung Dậu.
* Từ cung Dậu ta tính là mùng 1 , cung Tuất mùng 2 , cung Hợi mùng 3 , cung Tý mùng 4 , cung Sửu mùng 5 , cung Dần mùng 6 , cung Mẹo mùng 7 , cung Thìn mùng 8. Đây là ngày ta đang xem nên dừng lại.
* Từ cung Thìn này ta cho nó là giờ Tý , tính tiếp cung Tị giờ Sửu , cung Ngọ giờ Dần , cung Mùi giờ Mẹo. Đây là giờ ta đang xem quẻ nên dừng lại.
* Từ cung này lùi lại 1 vị là Thiên Cương , vậy cung Mùi lùi ngược lại là Ngọ , Thiên Cương ở Ngọ.
* Ta thấy Thiên Cương gia Ngọ là gia Trọng , xem ở quẻ cầu tài Thiên Cương gia Trọng cầu tài được không , đó là quẻ ta cần tìm vậy.
VÍ DỤ 2 : Xem quẻ bệnh nặng nhẹ , tháng 11 , ngày 14 , giờ Tuất.
* Trước tiên xem bảng trên thấy tháng 11 ở cung Mẹo.
* Tại cung Mẹo khởi mùng 1 , cung Thìn là mùng 2 , cung Tị là mùng 3 , cung Ngọ là mùng 4.....cung Mẹo là ngày 13 , cung Thìn là ngày 14.
* Tại cung Thìn ta khởi giờ Tý , cung Tị giờ Sửu , cung Ngọ giờ Dần , cung Mùi giờ Mẹo , cung Thân giờ Thìn...cung Dần giờ Tuất.
* Tại cung Dần lùi lại 1 cung là cung Sửu , tức Thiên Cương ở cung Sửu ,là gia Quý.
* Xem bài giải ở quẻ bệnh nặng nhẹ , xem Thiên Cương gia Quý là sao , đó là quẻ ta cần tìm vậy.
CẦU TÀI :
Thiên Cương gia Mạnh cầu nan đắc
Gia Mạnh cầu đắc dã tu trì
Gia Quý chi thời cầu lập đắc
Tài hướng Đông lai cánh vô nghi
==> Mạnh thì khó được , Trọng thì được nhưng chậm , Quý thì có ngay Tài từ hướng Đông đưa đến.
XUẤT HÀNH CÁT HUNG :
Thiên Cương gia Mạnh đại cát xương
Gia Trọng xuất hành vi họa ương
Gia Quý chi thời đa bình ổn
Quân lưu y thử định hà phương
==>Mạnh là rất tốt;Trọng thì không nên,đi ra e có tai họa đến thân ;Quý bình an
HÀNH NHÂN :
Thiên Cương gia Mạnh thân bất động
Gia Trọng chi thời bán lộ lai
Gia Quý chi thời tức cánh chí
Quân hành tu ký thử tam thời.
==>Mạnh thì người chưa đi ; Trọng thì người đã đi được nửa đường ; Quý thì người sắp đến nơi , chừng khoảng 3 canh giờ thì đến.
GIAO DỊCH :
Thiên cương gia Mạnh ứng bất toại
Gia Trọng chi thời ứng thành khả mưu
Gia Quý chi thời khả toại ý
Trở trệ ứng vô mạc tu sầu.
==>Mạnh thì không được ;Trọng thì có thể ứng thành ;Quý thì toại ý , lúc đầu có trắc trở , đình trệ xin chớ lo , mọi việc trước trì trệ sau hanh thông
QUAN SỰ :
Nhược vấn quan sự cát dữ hung
Gia Mạnh vô lý nhi hòa bình
Gia Trọng tha thâu thử tiếu bĩ
Quý thượng yêm lưu ngã tất doanh.
==> Mạnh e không thể an bình ; Trọng thì đắc lợi ; Quý thời thắng kiện , đắc lý
BỆNH KHINH TRỌNG :
Thiên Cương gia Mạnh nhân bệnh trọng
Gia Trọng bệnh khinh bất dụng sầu
Gia Quý chi thời nan đắc hảo
Cấp nghi nhương tạ tảo đồ mưu
==> Mạnh thì bệnh nặng ; Trọng thì bệnh nhẹ , không cần sầu lo ; Quý thì không tốt , phải mau cúng vái cầu xin mới mong qua khỏi.
MÃI MẠI :
Kinh doanh lợi ích hữu kiêm vô
Gia Mạnh nan cầu ý bất như
Gia Trọng bình bình , Quý mãn ý
Quân năng y thử định vô nghi.
==> Mạnh thì không như ý , Trọng thì buôn bán bình thường , Quý thì buôn may bán đắt.
SANH SẢN NAM NỮ CÁT HUNG :
Thiên Cương gia Mạnh thị nam tử
Gia Trọng nữ nhơn định thị nghi
Gia Quý chi thời sản phụ tử
Cấp nghi tác Phúc đắc an ninh.
==> Mạnh thì là sanh trai , Trọng thì sanh nữ , Quý thì người mẹ nguy hiểm , phải mau làm Phúc mới mong cứu được.
ĐÓA TỊ THỊ PHI :
Hồi tị chi nhân thị dữ phi
Mạnh Đông vi cát , Trọng nghi Tây
An chi Đông Bắc gia chi Quý
Thử thị thần tiên diệu tích ky
==> Mạnh thì tránh về hướng Đông , Trọng thì tránh về hướng Tây , Quý thì tránh về Đông Bắc. Đây là phép tìm phương tránh những chuyện thị phi ngày xưa vậy. NCD chỉ biên ra đây , còn ngày nay gặp chuyện chúng ta cần đương đầu tìm cách giải quyết , khác với xưa vậy.
* Trước tiên ta tra xem tháng 5 ở cung nào ,thấy ở cung Dậu.
* Từ cung Dậu ta tính là mùng 1 , cung Tuất mùng 2 , cung Hợi mùng 3 , cung Tý mùng 4 , cung Sửu mùng 5 , cung Dần mùng 6 , cung Mẹo mùng 7 , cung Thìn mùng 8. Đây là ngày ta đang xem nên dừng lại.
* Từ cung Thìn này ta cho nó là giờ Tý , tính tiếp cung Tị giờ Sửu , cung Ngọ giờ Dần , cung Mùi giờ Mẹo. Đây là giờ ta đang xem quẻ nên dừng lại.
* Từ cung này lùi lại 1 vị là Thiên Cương , vậy cung Mùi lùi ngược lại là Ngọ , Thiên Cương ở Ngọ.
* Ta thấy Thiên Cương gia Ngọ là gia Trọng , xem ở quẻ cầu tài Thiên Cương gia Trọng cầu tài được không , đó là quẻ ta cần tìm vậy.
VÍ DỤ 2 : Xem quẻ bệnh nặng nhẹ , tháng 11 , ngày 14 , giờ Tuất.
* Trước tiên xem bảng trên thấy tháng 11 ở cung Mẹo.
* Tại cung Mẹo khởi mùng 1 , cung Thìn là mùng 2 , cung Tị là mùng 3 , cung Ngọ là mùng 4.....cung Mẹo là ngày 13 , cung Thìn là ngày 14.
* Tại cung Thìn ta khởi giờ Tý , cung Tị giờ Sửu , cung Ngọ giờ Dần , cung Mùi giờ Mẹo , cung Thân giờ Thìn...cung Dần giờ Tuất.
* Tại cung Dần lùi lại 1 cung là cung Sửu , tức Thiên Cương ở cung Sửu ,là gia Quý.
* Xem bài giải ở quẻ bệnh nặng nhẹ , xem Thiên Cương gia Quý là sao , đó là quẻ ta cần tìm vậy.
CẦU TÀI :
Thiên Cương gia Mạnh cầu nan đắc
Gia Mạnh cầu đắc dã tu trì
Gia Quý chi thời cầu lập đắc
Tài hướng Đông lai cánh vô nghi
==> Mạnh thì khó được , Trọng thì được nhưng chậm , Quý thì có ngay Tài từ hướng Đông đưa đến.
XUẤT HÀNH CÁT HUNG :
Thiên Cương gia Mạnh đại cát xương
Gia Trọng xuất hành vi họa ương
Gia Quý chi thời đa bình ổn
Quân lưu y thử định hà phương
==>Mạnh là rất tốt;Trọng thì không nên,đi ra e có tai họa đến thân ;Quý bình an
HÀNH NHÂN :
Thiên Cương gia Mạnh thân bất động
Gia Trọng chi thời bán lộ lai
Gia Quý chi thời tức cánh chí
Quân hành tu ký thử tam thời.
==>Mạnh thì người chưa đi ; Trọng thì người đã đi được nửa đường ; Quý thì người sắp đến nơi , chừng khoảng 3 canh giờ thì đến.
GIAO DỊCH :
Thiên cương gia Mạnh ứng bất toại
Gia Trọng chi thời ứng thành khả mưu
Gia Quý chi thời khả toại ý
Trở trệ ứng vô mạc tu sầu.
==>Mạnh thì không được ;Trọng thì có thể ứng thành ;Quý thì toại ý , lúc đầu có trắc trở , đình trệ xin chớ lo , mọi việc trước trì trệ sau hanh thông
QUAN SỰ :
Nhược vấn quan sự cát dữ hung
Gia Mạnh vô lý nhi hòa bình
Gia Trọng tha thâu thử tiếu bĩ
Quý thượng yêm lưu ngã tất doanh.
==> Mạnh e không thể an bình ; Trọng thì đắc lợi ; Quý thời thắng kiện , đắc lý
BỆNH KHINH TRỌNG :
Thiên Cương gia Mạnh nhân bệnh trọng
Gia Trọng bệnh khinh bất dụng sầu
Gia Quý chi thời nan đắc hảo
Cấp nghi nhương tạ tảo đồ mưu
==> Mạnh thì bệnh nặng ; Trọng thì bệnh nhẹ , không cần sầu lo ; Quý thì không tốt , phải mau cúng vái cầu xin mới mong qua khỏi.
MÃI MẠI :
Kinh doanh lợi ích hữu kiêm vô
Gia Mạnh nan cầu ý bất như
Gia Trọng bình bình , Quý mãn ý
Quân năng y thử định vô nghi.
==> Mạnh thì không như ý , Trọng thì buôn bán bình thường , Quý thì buôn may bán đắt.
SANH SẢN NAM NỮ CÁT HUNG :
Thiên Cương gia Mạnh thị nam tử
Gia Trọng nữ nhơn định thị nghi
Gia Quý chi thời sản phụ tử
Cấp nghi tác Phúc đắc an ninh.
==> Mạnh thì là sanh trai , Trọng thì sanh nữ , Quý thì người mẹ nguy hiểm , phải mau làm Phúc mới mong cứu được.
ĐÓA TỊ THỊ PHI :
Hồi tị chi nhân thị dữ phi
Mạnh Đông vi cát , Trọng nghi Tây
An chi Đông Bắc gia chi Quý
Thử thị thần tiên diệu tích ky
==> Mạnh thì tránh về hướng Đông , Trọng thì tránh về hướng Tây , Quý thì tránh về Đông Bắc. Đây là phép tìm phương tránh những chuyện thị phi ngày xưa vậy. NCD chỉ biên ra đây , còn ngày nay gặp chuyện chúng ta cần đương đầu tìm cách giải quyết , khác với xưa vậy.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét