PHẢN-PHỤC
-Quẻ thì có quẻ biến,hào thì có hào biến.
+Quẻ biến là nội ngoại động,mà phản-phục trọn quẻ .Như quẻ Kiền biến ra quẻ Khôn.
+Hào biến là nội ngoại động,mà phản-phục chẳng trọn quẻ ? Như quẻ Thăng biến ra quẻ Quan.
-Quẻ thì có quẻ biến,hào thì có hào biến.
+Quẻ biến là nội ngoại động,mà phản-phục trọn quẻ .Như quẻ Kiền biến ra quẻ Khôn.
+Hào biến là nội ngoại động,mà phản-phục chẳng trọn quẻ ? Như quẻ Thăng biến ra quẻ Quan.
-Lại có khi ngoại quái phản-phục,mà nội quái chẳng động.Như quẻ Quan lại biến ra quẻ Khôn.
-Lại có khi nội quái phản-phục,mà ngoài quái chẳng động.Như quẻ Tốn biến ra quẻ Quan.
*Quẻ trong phản-phục thì ở trong không an.Quẻ ngoài phản-phục thỉ ở ngoài không an.Trong ngoài đều phản-phục,là trong ngoài đều không an.Đó là chủ về thành mà bại,bại mà thành,có mà không,không mà có,mất mà đặng,đặng mà mất,lại rồi đi,đi rồi lại,tụ rồi tán,tán rồi tụ,động thì muốn tịnh,tịnh thì muốn động.
-Chiếm công danh,dùng hào vượng,đổi chỗ mà lại đổi chỗ,thăng chức đi tới,rồi trở lại cũng thăng.Dụng-thần thất hãm,chủ về hoặc giáng hoặc thăng,hoặc đặng hoặc mất.
-Chiếm về tài vật tụ tán bất thường,mua bán kinh doanh,hưng phế qua lại không định.
-Chiếm phần mộ,nhà cửa,muốn dời mà chẳng dời,hoặc dời rồi còn dời nữa,hoặc hiện giờ đang lo dời dạc.
-Chiếm về việc đã qua lâu rồi,hiện giờ lại sanh biến động.
-Chiếm về thiên-thời,tạnh rồi mưa,mưa rồi tạnh.
-Chiếm về hôn-nhân,phản phúc khó thành.
-Chiếm về tật-bịnh,mạnh rồi lại đau.
-Chiếm về đạo-tặc,quan phi,thấy việc nầy rồi tới thấy việc khác.
-Chiếm xuất-hành,tới nửa đường rồi trở lại,mà dầu có tới chổ cũng không thành việc gì.
-Chiếm về hành-nhân,nếu ngoại quái phản-phục,dụng-thần vượng tướng,sẽ trở về.Bằng không,cũng là dời nơi khác.
-Người ở phương xa,mà chiếm nhà cửa,nội quái phản phục,thì những người ở trong nhà không yên.
-Chiếm hình-thể hai bên,nếu nội quái phản-phục thì ta loạn,họ định.Nếu ngoại quái phản-phục,thì họ loạn,ta định.
Bởi sanh dụng-thần vượng tướng,chẳng biến xung khắc,tuy là việc có phản-phục,mà sẻ thành tựu.Chỉ e dụng-thần hóa hồi đầu xung khắc , tức là quẻ biến ra điềm đại hung.
*Như tháng Mão,ngày Nhâm Thân,chiêm về việc theo quan phủ đi thượng nhậm.Đặng quẻ Tỉ ra Tỉnh.
- -Tài Tí Ứng
---Huynh Tuất
- -Tử Thân
- -Quan Mão Mộc X Thế----Tử Dậu Kim
- -Phụ Tị Hỏa X---------Tài Hợi Thủy
- -Huynh Mùi
Đoán rằng: Thế gặp Quan quỉ,trúng nguyệt-kiến,nên vượng.Ai theo thì nên việc.Nhưng nội quái phản-phục,sẻ có phản phúc chẳng định.
Thế hào tuyệt ở ngày Thân,lại hóa hồi đầu xung khắc.Vậy thì đi không kiết,chẳng đi thì hơn.
Sau,nhân quan phủ bắt thăm đặng bổ ở gần nơi Tặc-ninh,người ấy từ mà chẳng đi.Đến khi quan phủ đi rồi,bổng lại nhơn một cớ khác,người ấy phải đi theo.Tới tháng7,thành phá,đồng bị hại cùng quan phủ.
*Lại như tháng Mão,ngày Kỉ Hợi,chiếm về thăng chức,dời
chổ.Đặng quẻ Lâm,biến ra Trung Phu.
- -Tử Dậu Kim X ------Quan Mão Mộc
- -Tài Hợi Thủy X Ứng----Phụ Tị Hỏa
---Huynh Sửu O
- -Huynh Sửu
---Quan Mão Thế
---Phụ Tị
Đoán rằng: Thế đồng Mão mộc với tháng,nguyệt-kiến làm quan-tinh,lại trường-sanh ở Hợi.Thế và quan-tinh đặng tới vượng địa,hứa sẽ thăng chẳng lâu.Quả nội tháng nghe báo,do Giang-hửu thăng nhậm ớ Sơn-đông.Chưa đầy một năm,lại nhậm Giang-tây.
Ứng Hợi nội tháng có thăng,là Mão Quan gặp nguyệt-lịnh.
Thăng Sơn-đông là Quan lâm Mão mộc.Rồi lại nhậm Giang-tây,ngoại quái phản-phục,đi rồi lại trở lại nữa.
Phản-phục có : trong phản-phục ra ngoài,ngoài phản phục vô trong.Như Vô Vọng mà biến Đại Tráng đó vậy.
Quẻ Vô Vọng biến Đại Tráng: -Nội ngoại phục ngâm,nghĩa là trong ngoài có cảnh ưu uất,thân ngâm(than van).
-Cũng có quẻ trong động,biến phục-ngâm,thì trong thân ngâm,quẻ ngoài động biến phục-ngâm,thì ngoài chẳng an.Chiếm về việc chi,cũng không đặng như ý.Động như chẳng động,sầu não than van.
-Chiếm về danh,thì thọ khổn quan đồ,đình lưu sỉ lộ.
-Chiếm về lợi,thì nguồn tài hao tán,thủy lợi tiêu hết.
-Chiếm về phần-mộ,nhà cửa.Muốn dời thì không dời được,muốn giử thì chẳng lợi.
-Chiếm về hôn-nhơn,buồn chứ không vui.
-Chiếm về tật-bịnh,đau lâu rên siết.
-Chiếm về khẩu-thiệt,quan phi,sự khó liểu kết.
-Chiếm về xuất-hành,khó mà dời gót.
-Chiếm về hành-nhơn,ở ngoài u uất.
-Chiếm về hình-thế hai bên,nội quái là ta,ngoại quái là người.Nội phục-ngâm tâm ta chẳng toại.Ngọai phục-ngâm,ý họ chẳng yên.
Nhưng phục-ngâm mà sánh với phản-ngâm,thì phản-ngâm có xung,có khắc,dụng-thần thọ khắc,vương họa chẳng vừa.Trong quẻ phục-ngâm,dụng-thần vượng tướng,đến năm tháng xung khai nó,thì chí sẽ đặng thỏa thích.Dụng-thần hưu tù,đến năm tháng nó,chỉ thêm ưu uất mà thôi.
*Như tháng Thân,ngày Quí Tị,chiếm coi cha đi phó nhậm ở xa có được bình an không?
Đặng quẻ Cấu,biến quẻ Hằng.
---Phụ Tuất O ------Tuất
---Huynh Thân O----Thân
---Quan Ngọ Ứng
---Huynh Dậu
---Tử Hợi
- -Phụ Sửu Thế
Đoán rằng: Tị hỏa là nhật-thần,sanh Phụ mẫu,khá hứa tại nhậm bình-an.Nhưng hiềm trong quẻ có phục-ngâm,đó là cái đang chẳng yên.Tại nhậm chức có việc chi đó,vì không đắc ý mới có than van.
-Họ hỏi: Nghe nói,trong địa phương,có sự biến-loạn của người Miêu-cương,có ngại không?
-Tôi đáp: nhật-kiên sanh Phụ,các việc khác không làm phiền lụy được.
-Lại hỏi: Chừng nào,mới trở về?
-Tôi đáp: Có phục-ngâm,nếu muốn trở về,mà không về được.Năm Thìn sẽ về.
Sau nghe Miêu-cương làm loạn,địa-phương không an,kinh hiểm lạ thường.
Năm Dần,chiếm quẻ,năm Thìn tài khuyết đặng về.Năm Ngọ,lại bổ Tứ-xuyên.
-Ứng năm Thìn,là vì Tuất Phụ hóa Tuất Phụ,năm Thìn là năm xung khai Tuất Phụ.
-Ứng tài khuyết,là ngày Tị xung khởi Hợi thủy,ám-động để khắc Quan.
-Ứng năm Ngọ, lại bổ quan,là chiếm thời gặp ngày Tị phò khởi Ngọ hỏa,quan-tinh.Đương ngày,Hợi thủy khắc nó,mà chẳng trọn,khiến nên Ngọ hỏa quan-tinh,sang năm khác,vượng lại y nhiên.
Lý-Ngã-Bình nói: Dịch Lâm-thần-Di có nói: Hào có phục-ngâm chẳng kiết.Thuật giả chưa từng nghe quẻ có phản-ngâm rất hung.Các thầy bói có ai biết rằng: Chẳng coi dụng-thần suy vượng,chỉ cho phản-ngâm là chỗ phải sợ .
Nay Dã-Hạc lão nhân luận như vầy,lấy quẻ Tỉ biến ra Tỉnh.Hể Thế gặp xung khắc,thì sự phản phục,thân phải tai ương.
Nếu biến ra quẻ Trung Phu,thì Thế quan đắc địa.Tuy phản phục,quan liền liền thiên chuyển.Thiệt là cái phép dạy người rất thấu triệt.
- -Tử Dậu Kim X ------Quan Mão Mộc
- -Tài Hợi Thủy X Ứng----Phụ Tị Hỏa
---Huynh Sửu O
- -Huynh Sửu
---Quan Mão Thế
---Phụ Tị
Đoán rằng: Thế đồng Mão mộc với tháng,nguyệt-kiến làm quan-tinh,lại trường-sanh ở Hợi.Thế và quan-tinh đặng tới vượng địa,hứa sẽ thăng chẳng lâu.Quả nội tháng nghe báo,do Giang-hửu thăng nhậm ớ Sơn-đông.Chưa đầy một năm,lại nhậm Giang-tây.
Ứng Hợi nội tháng có thăng,là Mão Quan gặp nguyệt-lịnh.
Thăng Sơn-đông là Quan lâm Mão mộc.Rồi lại nhậm Giang-tây,ngoại quái phản-phục,đi rồi lại trở lại nữa.
Phản-phục có : trong phản-phục ra ngoài,ngoài phản phục vô trong.Như Vô Vọng mà biến Đại Tráng đó vậy.
Quẻ Vô Vọng biến Đại Tráng: -Nội ngoại phục ngâm,nghĩa là trong ngoài có cảnh ưu uất,thân ngâm(than van).
-Cũng có quẻ trong động,biến phục-ngâm,thì trong thân ngâm,quẻ ngoài động biến phục-ngâm,thì ngoài chẳng an.Chiếm về việc chi,cũng không đặng như ý.Động như chẳng động,sầu não than van.
-Chiếm về danh,thì thọ khổn quan đồ,đình lưu sỉ lộ.
-Chiếm về lợi,thì nguồn tài hao tán,thủy lợi tiêu hết.
-Chiếm về phần-mộ,nhà cửa.Muốn dời thì không dời được,muốn giử thì chẳng lợi.
-Chiếm về hôn-nhơn,buồn chứ không vui.
-Chiếm về tật-bịnh,đau lâu rên siết.
-Chiếm về khẩu-thiệt,quan phi,sự khó liểu kết.
-Chiếm về xuất-hành,khó mà dời gót.
-Chiếm về hành-nhơn,ở ngoài u uất.
-Chiếm về hình-thế hai bên,nội quái là ta,ngoại quái là người.Nội phục-ngâm tâm ta chẳng toại.Ngọai phục-ngâm,ý họ chẳng yên.
Nhưng phục-ngâm mà sánh với phản-ngâm,thì phản-ngâm có xung,có khắc,dụng-thần thọ khắc,vương họa chẳng vừa.Trong quẻ phục-ngâm,dụng-thần vượng tướng,đến năm tháng xung khai nó,thì chí sẽ đặng thỏa thích.Dụng-thần hưu tù,đến năm tháng nó,chỉ thêm ưu uất mà thôi.
*Như tháng Thân,ngày Quí Tị,chiếm coi cha đi phó nhậm ở xa có được bình an không?
Đặng quẻ Cấu,biến quẻ Hằng.
---Phụ Tuất O ------Tuất
---Huynh Thân O----Thân
---Quan Ngọ Ứng
---Huynh Dậu
---Tử Hợi
- -Phụ Sửu Thế
Đoán rằng: Tị hỏa là nhật-thần,sanh Phụ mẫu,khá hứa tại nhậm bình-an.Nhưng hiềm trong quẻ có phục-ngâm,đó là cái đang chẳng yên.Tại nhậm chức có việc chi đó,vì không đắc ý mới có than van.
-Họ hỏi: Nghe nói,trong địa phương,có sự biến-loạn của người Miêu-cương,có ngại không?
-Tôi đáp: nhật-kiên sanh Phụ,các việc khác không làm phiền lụy được.
-Lại hỏi: Chừng nào,mới trở về?
-Tôi đáp: Có phục-ngâm,nếu muốn trở về,mà không về được.Năm Thìn sẽ về.
Sau nghe Miêu-cương làm loạn,địa-phương không an,kinh hiểm lạ thường.
Năm Dần,chiếm quẻ,năm Thìn tài khuyết đặng về.Năm Ngọ,lại bổ Tứ-xuyên.
-Ứng năm Thìn,là vì Tuất Phụ hóa Tuất Phụ,năm Thìn là năm xung khai Tuất Phụ.
-Ứng tài khuyết,là ngày Tị xung khởi Hợi thủy,ám-động để khắc Quan.
-Ứng năm Ngọ, lại bổ quan,là chiếm thời gặp ngày Tị phò khởi Ngọ hỏa,quan-tinh.Đương ngày,Hợi thủy khắc nó,mà chẳng trọn,khiến nên Ngọ hỏa quan-tinh,sang năm khác,vượng lại y nhiên.
Lý-Ngã-Bình nói: Dịch Lâm-thần-Di có nói: Hào có phục-ngâm chẳng kiết.Thuật giả chưa từng nghe quẻ có phản-ngâm rất hung.Các thầy bói có ai biết rằng: Chẳng coi dụng-thần suy vượng,chỉ cho phản-ngâm là chỗ phải sợ .
Nay Dã-Hạc lão nhân luận như vầy,lấy quẻ Tỉ biến ra Tỉnh.Hể Thế gặp xung khắc,thì sự phản phục,thân phải tai ương.
Nếu biến ra quẻ Trung Phu,thì Thế quan đắc địa.Tuy phản phục,quan liền liền thiên chuyển.Thiệt là cái phép dạy người rất thấu triệt.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét